
Hoạt động sản xuất kinh doanh phần mềm là một trong những ngành nghề được khuyến khích chính vì vậy doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh phần mềm được hưởng nhiều ưu đãi thuế. Sau đây Đại lý thuế Bình Yên sẽ chia sẻ thuế GTGT, TNDN đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phần mềm.
- Thuế GTGT
1.1 Doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ:
Căn cứ khoản 21 điều 4 thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
- Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.
- Kết luận:
- Doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh phần mềm kê khai theo phương pháp khấu trừ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
Căn cứ khoản 4 điều 14 thông tư 219/2013/TT-BTC:
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư nàykhông được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:
- a) Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ;
- b) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiênđược khấu trừ toàn bộ.
- Kết luận:
- Đầu ra thuộc đối tượng không chịu thuế thì đầu vào không được khấu trừ thuế GTGT. Nếu doanh nghiệp vừa có hoạt động chịu thuế và không chịu thuế thì phải phân bổ thuế GTGT của những hàng hóa, dịch vụ dùng chung cho hoạt động chịu thuế và hoạt động không chịu thuế.
- Doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp:
Căn cứ khoản 2 điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC:
“Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu đối với doanh thu này.
- Thuế TNDN
- Căn cứ điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tạiĐiều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
- b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học”.
- Căn cứ điều 12. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tạiĐiều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
- Sửa đổi, bổ sungđiểm a Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTCnhư sau:
“1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
- a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này)”.
- Sửa đổi, bổ sungKhoản 4 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTCnhư sau:
“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.
- Kết luận:
- Đối với các dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm thuộc danh mục sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình về sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật, được hưởng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm, miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.
Cụ thể:
– Nếu là doanh nghiệp sản xuất phần mềm:
– Kể từ khi thành lập được áp dụng thuế suất thuế TNDN từ hoạt động sản xuất phần mềm như sau:
+ Từ năm 1 đến năm 4: Doanh nghiệp được miễn thuế TNDN từ hoạt động sản xuất phần mềm.
+ Từ năm 5 đến năm 13 (9 năm tiếp theo): Giảm 50% thuế TNDN với mức thuế ưu đãi là 10%, như vậy doanh nghiệp sản xuát phần mềm chỉ phải nộp 5% thuế TNDN đối với hoạt động sản xuất phần mềm.
- Nếu là doanh nghiệp mua/bán phần mềmthì không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN như trên.